NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NĂM CANH TÝ – 2020.
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NĂM CANH TÝ – 2020.
Năm Canh Tý 2020 , sao Chủ quản là sao Thất Xích – Phá Quân – Kim tinh ( 7 ) đóng ở Trung cung . Thời điểm bắt đầu vào năm Canh Tý vào lúc 16 h03’ ngày 04/02/2020 dương lịch, nhằm ngày 11/01/âm lịch của năm Canh Tý – Ngày Đinh Sửu – Tháng Mậu Dần – Trực Bế . Đây là ngày Lập xuân, là ngày đầu năm mới của năm Canh Tý (Theo tiết khí). Trẻ em sinh vào năm nay sẽ mang bản mệnh Bích Thượng Thổ - Nam cung phi Đoài , Nữ cung phi Cấn .
Phép đoán vận hóa khởi đầu của một năm (khách vận) để biết Thái Quá Bất Cập.Thơ ngũ hóa :
Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất Canh Kim.
Đinh Nhâm Mộc Vị tận thành lâm
Bính Tân tiên thị tràng lưu Thủy
Mậu Quí Ly cung hiệu viễn lâm.
Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất Canh Kim.
Đinh Nhâm Mộc Vị tận thành lâm
Bính Tân tiên thị tràng lưu Thủy
Mậu Quí Ly cung hiệu viễn lâm.
Năm nay thuôc Kim vận . Năm Tý Khí hóa Quân Hỏa thuộc Thiếu Âm .Vận của mỗi năm gọi là Đại vận , chủ thời tiết trong 1 năm. Năm Canh thuộc các Thiên Can Dương là những năm Thái quá . Năm Thái quá thì Khí hóa mạnh . Năm Khí hóa Quân Hỏa Thái quá sẽ nóng nực nhiều. Năm nay Thiên Can là Canh thuộc Kim vận. Địa chi thuộc Tý là Thiếu Âm - Quân Hỏa Khí khắc Vận thuận là năm Thiên Hình.
1. TIẾT KHÍ NĂM CANH TÝ.
2.THÁI TUẾ NĂM CANH TÝ.
Năm Nay phương Bắc ( Nhâm – Tý – Quý ) gặp Thái Tuế. Phương vị này năm nay phạm Thái Tuế nên tránh động thổ.Hạn sao Thái Tuế: Mỗi năm khi tương trùng cùng với sao Thái Tuế (sao Mộc) thì con giáp đó ắt có những khó khăn không thể tránh khỏi. Dựa vào mức độ tương trùng khác nhau thì mức độ trở ngại của các con giáp cũng khác nhau. Người phạm Thái tuế tâm tính bất an, nhân sự bất hòa, cảm thấy bị áp lực lớn về công việc, môi trường làm việc không tốt, bị sự hạn chế của điều kiện bên ngoài, cảm thấy bị bức bách. Lại thêm năm phạm Thái Tuế dễ phát sinh nhiều biến đổi, dễ có sự di chuyển, ngoại xuất, kết hôn, sinh con, chia tay...
Thế nào gọi là phạm Thái tuế? Phạm thực ra là “xung”, “xung” được phân thành “niên xung” và “đối xung”. “Niên xung” là chỉ năm cầm tinh, như năm nay là năm Tý thì người tuổi Ngọ là xung ; gọi là xung Thái tuế tức Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung ; Những năm cầm tinh gặp “niên xung” hoặc “đối xung” thường phải lễ giải Thái tuế thì mọi sự mới thuận lợi được. Có thể chia ra làm các xung Thái Tuế như sau:
Trị Thái Tuế:Năm hạn Thái Tuế trùng với tuổi cầm tinh, đại diện cho vận trình năm đó có biến động, dễ buồn bực, dễ có bệnh tật...Năm nay Trị Thái Tuế đối với những người tuổi Tý .
Xung Thái Tuế:Năm hạn Thái Tuế xung tuổi cầm tinh, đại diện cho vận trình năm đó sẽ có sự xáo trộn, có thay đổi lớn, nhiều chuyện lặt vặt. Năm nay Xung Thái Tuế đối với những người tuổi Ngọ .
Hình Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hình tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó thị phi khá nhiều, dễ có tai ương vô vọng như phá sản... Năm nay Hình Thái Tuế đối với những người tuổi Ngọ - Mão – Dậu .
Hại Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hại tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó dễ có kẻ tiểu nhân quấy phá, nhưng chưa đến nỗi phải kị. Năm nay Hại Thái Tuế đối với những người tuổi Mùi .
Phá Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế phá tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó về công việc bị kẻ tiểu nhân ngáng trở gây mất tiền tài, phá sản... Năm nay Phá Thái Tuế đối với những người tuổi Ngọ .
NGUYÊN THẦN THÁI TUẾ 六十太歲.
*Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân gian .tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tát cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).
Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc , diễn biến về vũ lực.
Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo thần tiên , tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.
*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.
*Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.
*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời.
*Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.
*Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương).
*Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.
*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.
*Động tác “Bái Thái Tuế” (an vị Thái Tuế) Lục thập thái tuế quản nguyên thần con người dưới nhân gian.
Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ nguyên thần cho con người.
CÚNG THÁI TUẾ GIẢI HẠN HÀNG NĂM
1/- Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).
Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.
2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó.
Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.
3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm trong tứ xung) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình).
Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan.
Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng.
Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ.lễ thái tuế nguyên thần:
Ngày 12 tháng giêng – la thiên tuế
Ngày 3 tháng 3 ngô thiên tuế
Ngày 8 tháng 3 triệu thiên tuế
Ngày 1 tháng 5 Phong thiên tuế
Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế
Ngày 6 tháng 5 Tiết thiên tuế
Ngày 7 tháng 5 Cảnh thiên tuế
Ngày 12 tháng 5 Lư thiên tuế
Ngày 19 tháng 7 Trị niên thiên tuế
Ngày 3 tháng 8 Từ thiên tuế
Ngày 12 tháng 8 Hà thiên tuế
Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên thái tuế
Ngày 1 tháng 12 Đàm thiên tuế
Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải.
*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Đạo quán , không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù , Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành.
NGUYÊN THẦN THÁI TUẾ 六十太歲.
Thái Tuế :
(太歲): Mộc Tinh (木星, Jupiter), còn gọi là Tuế Tinh (歲星), Thái Âm (太陰), Tuế Âm (歲陰), Tuế Quân (歲君), Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), là tên gọi của vị thần trong Đạo giáo thần tiên Cổ đại . Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi như vậy, về sau linh ứng thành tín ngưỡng thần linh.
Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát (流年歲數十二神煞), lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘, Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha).” Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế (犯太歲)”, “xung Thái Tuế (衝太歲)”, “hình Thái Tuế (刑太歲)” hay “thiên xung Thái Tuế (偏衝太歲)”. Tỷ dụ như năm nay là năm con Tỵ (巳, con rắn), người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi Hợi (亥, con heo) là xung Thái Tuế; tuổi Thân (申, con khỉ) và Dần (寅, con cọp) là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa).” Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế (安太歲), tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Tín đồ nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử (本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị (本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, nên đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có 60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này có từ thời Nam Bắc Triều (南北朝, 220-589), và đến đầu thời nhà Thanh (清, 1616-1911) thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế Tinh Quân. Tên của mỗi vị ứng vào các năm như sau:
(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),
(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),
(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),
(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),
(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),
(6) Thái Tuế năm Kỷ Tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),
(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),
(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),
(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),
(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),
(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),
(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),
(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),
(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),
(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),
(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),
(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),
(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),
(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),
(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),
(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),
(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),
(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),
(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),
(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),
(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),
(27) Thái Tuế năm Canh Dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),
(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),
(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),
(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),
(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),
(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),
(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),
(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),
(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),
(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),
(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),
(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),
(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),
(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),
(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),
(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),
(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),
(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),
(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),
(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),
(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),
(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),
(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),
(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),
(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),
(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),
(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),
(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),
(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),
(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),
(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),
(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),
(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師), và
(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).
(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),
(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),
(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),
(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),
(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),
(6) Thái Tuế năm Kỷ Tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),
(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),
(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),
(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),
(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),
(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),
(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),
(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),
(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),
(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),
(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),
(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),
(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),
(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),
(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),
(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),
(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),
(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),
(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),
(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),
(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),
(27) Thái Tuế năm Canh Dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),
(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),
(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),
(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),
(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),
(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),
(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),
(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),
(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),
(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),
(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),
(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),
(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),
(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),
(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),
(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),
(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),
(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),
(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),
(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),
(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),
(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),
(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),
(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),
(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),
(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),
(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),
(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),
(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),
(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),
(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),
(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),
(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師), và
(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).
( http://thantienvietnam.com/)
CÁCH THỜ PHỤNG THÁI TUẾ THEO TÍN NGƯỠNG XƯA .
CÁCH THỜ PHỤNG THÁI TUẾ THEO TÍN NGƯỠNG XƯA .
Những ai bị năm Tuổi gọi là Trực Thái Tuế, năm Xung gọi là Xung Thái Tuế, bị Hình gọi là Hình Thái Tuế, đều cần thờ cúng. Có câu: “Gặp Thái Tuế không có Hỷ sự thì sẽ gặp Tai Họa lớn, Thái Tuế đến thì không Bị Bệnh cũng Phá Tài”.
Cách cúng và an phụng Thái Tuế tinh quân. Lấy 1 tờ Bài Vị Thái Tuế hoặc Copy Hình như đã cho rồi lấy que tre hay đũa mà dán hay kẹp rồi cắm vào cái lư hương mới để lên trên Bàn Thờ, hoặc để nơi cao ráo, sạch sẽ, đặt phù hướng ra cửa. Đến ngày rằm hoặc mồng một, sắm lễ vật mà cúng bái.
Cách cúng và an phụng Thái Tuế tinh quân. Lấy 1 tờ Bài Vị Thái Tuế hoặc Copy Hình như đã cho rồi lấy que tre hay đũa mà dán hay kẹp rồi cắm vào cái lư hương mới để lên trên Bàn Thờ, hoặc để nơi cao ráo, sạch sẽ, đặt phù hướng ra cửa. Đến ngày rằm hoặc mồng một, sắm lễ vật mà cúng bái.
Năm 2020 – Canh Tý thì những tuổi: Tý, Ngọ, Mùi và Mão - PHẠM THÁI TUẾ, các hướng nhà quay về Hướng Bắc cũng phạm “Đương đầu Thái Tuế”, cần dùng Phù Thái Tuế để hóa giải.
Cách cúng vái: “Cung Thỉnh Canh Tý Niên Thái Tuế TẠ THÁI Tinh Quân giáng hạ tọa vị chứng minh, đệ tử năm nay tuổi phạm nhằm Thái Tuế. Vẫn biết, đã sinh ra trong cõi đời này thì Mệnh thuộc “Thượng Cung”, nhận ơn che chở của Trời Đất, cảm Đức giúp đỡ của Thánh Thần. Nay nhân lúc Trời Đất giao hòa, âm dương khai thái, Đệ tử thành tâm đảnh lễ tửu thực cúng bái mong Ngài đến nhậm lễ và phù hộ cho đệ tử được Phúc tới tai qua, tứ thời bát tiết hạn ách vô lai, người vật bình an, vạn sự như ý, mua may bán đắc, đinh tài vượng tiến.
Cẩn cáo”.
Cẩn cáo”.
(Khi cúng rồi thì lư hương đặt ké 1 bên với các thần khác hoặc trên cao chỗ sạch sẽ cũng được. Đến cuối năm 24 tháng chạp cũng sắm lễ vật cúng đưa đi và đốt bỏ Bài Vị).( Laido).
Phù Thái Tuế năm Canh Tý!
Những tuổi nên dùng: Tý, Ngọ, Mùi và Mão. Nhà hướng Tý.
Những tuổi nên dùng: Tý, Ngọ, Mùi và Mão. Nhà hướng Tý.
3. TUẾ PHÁ NĂM CANH TÝ : Đối diện với phương Thái Tuế gọi là Tuế Phá.
4.TAM SÁT : Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công; Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại. Năm Canh Tý : Tam Sát tại phương Ly - Chính Nam. Các con giáp bị ảnh hưởng Tam sát mạnh nhất là các tuổi : Tỵ - Ngọ - Mùi và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát, Ngọ là tai sát, Mùi là tuế sát).
Câu quyết đã nói :
Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
Thân, Tý, Thìn: Sát Nam.
Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây.
Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
* Dần, Ngọ, Tuất hợp Hỏa cục, hỏa vượng ở phương Nam, phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).
* Thân – Tý - Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát, Ngọ là tai sát, Mùi là tuế sát).
* Hợi – Mão - Mùi hợp Mộc cục, mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát, Dậu là tai sát, Tuất là tuế sát).
* Tỵ - Dậu - Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mão, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).
Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.
Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát, tai sát và tuế sát, mổi năm chiếm ba hướng tuyệt, thai và dưởng là tam hợp của ngũ hành.
5. NGŨ HOÀNG : Sao Ngũ Hoàng. Gọi là sao Liêm trinh, Hỏa tinh .Ngũ Hoàng là đại sát tinh, vô cùng xấu trong các sao Phi Tinh, đặc biệt vào những năm khi nó bay vào nằm ở vùng Hỏa trên bản đồ phi tinh.
Năm Canh Tý Ngũ Hoàng Thổ tinh bay tới cung Chấn – Chính Đông.
Theo bản đồ phi tinh năm 2020, Ngũ hoàng hung tinh tọa Chấn – Chính Đông , là hướng thuộc Mộc xung với hành Thổ của Ngũ hoàng khiến cho tính hung càng thêm lớn. Năm nay Cung Tinh tương khắc (Mộc-Thổ), nên khiến cho Ngũ Hoàng Đại Sát lại càng thêm hung dữ tại phương chánh Đông.
Ảnh hưởng đó không chỉ về mặt tài vận, sự nghiệp mà cả về sức khỏe, tình cảm. Chính vì thế cần tìm cách hóa giải để giảm bớt hung sát của nó. Đặc biệt có 3 tháng trong năm Canh Tý - 2020 đặc biệt chú ý hơn trong việc đi lại, xử lý các mối quan hệ để tránh tai nạn hoặc mâu thuẫn phát sinh.
CẤM KỊ : Không “động” tại vị trí của Ngũ hoàng đại sát: Theo đó gia chủ không được tiến hành động thổ hay các hoạt động tu sửa nhà cửa ở phương chính Đông. Trường hợp đã đặt giường ngủ hay bàn ghế trước đây đặt ở hướng chính Đông thì nên thay đổi, di chuyển vị trí vào thời điểm trước Lập Xuân.
– Không tăng sức mạnh cho Ngũ hoàng: Điều này có nghĩa là tuyệt đối không được sơ ý bày các đồ vật có màu đỏ hay màu vàng ở hướng chính Đông vì theo ngũ hành chúng tượng trưng cho hành Thổ, hành Hỏa, sẽ càng khiến cho Ngũ hoàng mạnh hơn.
6. XÉT TỐT XẤU 9 CUNG.
1- Đông Bắc – Nhất Bạch (hành Thủy) – Cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.
Năm Canh Tý (2020) Nhất Bạch Tham Lang Tinh bay vào phương Đông Bắc thuộc hành Thổ, Tham Lang là một trong ba sao cát tinh, chủ về Danh Lợi, Thăng Tiến, Văn Quý, Nhân Hòa, Tài Phú, Cảm Tinh cùng Đào Hoa.
Năm nay là Cung Tinh tương khắc (Thổ-Thủy), nếu bố trí hợp lý thì trong nhà có nhiều việc vui vẻ, âm dương chính phối, phụ nữ thường sinh con trai, được cả phú quý, đại lợi tiền tài.Trong nhà xuất hiện người có tài văn chương.
Nếu bố cục không thích đáng, tất dễ phạm vào phong thấp tâm bệnh, vợ chồng trái mắt, huynh muội bất hòa, trung phòng bại lạc, mắt mờ tai điếc. Trẻ con trong nhà có họa chết đuối.Vợ mắc bệnh vô sinh hay có con chết non.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Nên đặt tượng Rồng bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng, hoặc Hồ lô bằng đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, hoặc Tỳ Hưu, Kỳ Lân, Thiềm Thừ, Long Quy bằng đồng, Tháp Văn Xương bằng đồng, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh màu trắng, Đĩa thất tinh màu trằng, Tháp Văn Xương màu trắng, Tỳ Hưu màu trắng, Khỉ màu trắng, màu vàng kim, Dê màu trắng, màu vàng kim, để Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, ngũ hành tương sinh, để tăng cường cát khí, để tăng cơ hội thành công về nghề nghiệp, đại lợi tiền tài, được cả phú quý. Hoặc đặt tượng hoa Mẫu đơn và đôi uyên ương màu trắng, màu vàng kim, để tìm kiếm nửa kia của mình (nếu còn độc thân).
2- Chánh Nam – Nhị Hắc (hành Thổ) – hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.
Năm nay Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh bay vào phương chánh Nam, sao này chủ bệnh tật đau đớn, da thịt đau nhức xương cốt nhức mỏi, huyết quang, không nên coi thường.
Chỗ Bệnh Phù Tinh đến ắt nên hạn chế động thổ, cũng không nên bày bể cá, chậu cảnh, cây cối và thảm đỏ, nếu không tất là khiến Bệnh Phù Tinh càng thêm hung hãn mà khiến thương vong hoặc quan tư.
Năm nay Tinh Cung tương sinh, Hỏa (chánh Nam) sinh Thổ (Nhị Hắc), hung lại càng thêm hung, tăng thêm phần hung dữ của Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh, nếu bố trí sai đi, dễ bị cảm nhiễm bệnh tật hoặc đột phát sức khỏe suy giảm, thậm chí có mổ xẻ, huyết quang, tài vận suy sụp, ác phụ khắc phu, trung nam mất sớm, quả phụ đương gia, nhiều bệnh về dạ dày tỳ vị, phu thê tình bạc, phụ tranh phu quyền, dễ bị bệnh dạ dày, không thể không phòng. Nếu suy thì việc đen tối ập đến ngay , chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, xuất hiện người ngu đần. Hỏa nóng Thổ khô dễ sinh ra chứng Bạch đới cấp tính. Tổn thương mắt , hay dẫn đến mù lòa.
Nếu bố trí thích đáng tất chủ văn chức, có giàu về địa sản, gia vượng đinh thịnh, con trai cả mạnh khỏe. Nếu vượng thì văn chương chữ nghĩa lai láng , đất đai , tiền của tích tụ lớn .
Năm 2020, sao Nhị Hắc nhập phương chánh Nam, khu vực này không nên bài trí vật dụng mang hành Thổ hoặc Hỏa (vật liệu đá, gốm, sứ, nhựa, pha lê; màu vàng, nâu, đỏ, hồng… mà nên bài trí vật dụng, đặc biệt là các vật phẩm phong thủy mang hành Kim (kim loại, màu trắng), vì Thổ sẽ suy yếu do phải sinh cho Kim, thì có thể gặp hung hóa cát.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Ở tại phương này của ngôi nhà, của công ty, của văn phòng, của phòng ngủ, của phòng khách, có thể đặt một vật thuộc Kim để hóa giải như: Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, Hồ Lô đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Long Quy bằng đồng, Tỳ Hưu bằng đồng, Thiềm Thừ bằng đồng, Lục Đế Tiền (Lục Đế), Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, Tháp Văn Xương bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng, quả cầu phong thủy Thạch anh trắng, Tỳ Hưu màu trắng, Khỉ màu trắng, màu vàng kim, Dê màu trắng, màu vàng kim, Tháp Văn Xương màu trắng, Đĩa thất tinh màu trằng, lấy Thổ sinh Kim, lấy Kim sinh Thủy ngũ hành tương sinh, gặp hung hóa cát.
Nhưng hiệu quả nhất vẫn là đặt một cặp Tỳ Hưu để hóa giải sát khí của sao xấu Nhị Hắc, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo.
Nếu có bếp hướng Đông Bắc, thì nên treo tiền đồng trước bếp.
– Nếu giường ngủ đặt tại phương chánh Nam, không di chuyển được, hoặc phòng khách tại phương chánh Nam, thì nên treo tiền đồng, hồ lô đồng; đèn ngũ hành bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Tháp Văn Xương bằng đồng, quả cầu thạch anh trắng, Đĩa thất tinh màu trắng, Tháp Văn Xương màu trắng v.v… để hóa giải sát khí Thổ của sao Nhị Hắc. Những vật dụng mang tính động như ti vi, tủ lạnh, quạt điện nên di chuyển khỏi vị trí của sao Nhị Hắc, vì khi khởi động chúng, tính hung hãn của ngôi sao này sẽ lan tỏa khắp nơi trong nhà.
Năm nay phương vị này phạm Nhị Hắc và Tam Sát, nên tránh động thổ.
3- Chánh Bắc – Tam Bích (hành Mộc) – hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.
Năm nay Tam Bích Lộc Tồn hung tinh bay đến phương vị chánh Bắc, đây là một Hung Tinh lớn, chủ về tranh đấu thị phi cãi vã quan sự, tai nạn giao thông, cùng các bệnh về gan mật. Tam Bích Mộc được gặp phương Bắc Thủy sinh nên càng mạnh.
Nếu giường ngủ, phòng sinh hoạt, phòng khách, bàn làm việc, bàn học tập, ở phương vị chánh Bắc ngôi nhà, hoặc hướng nhà ở, hướng công ty, hướng cửa hàng là hướng chánh Bắc, năm nay gia chủ có nhiều lúc tính cách nóng nảy, thích gây gổ, dễ tranh cãi, khó mà đạt được cái gọi “Gia Hòa Vạn Sự Hưng”.
Năm nay Cung Tinh tương sinh (Thủy-Mộc), nên hung lại càng thêm hung .
Nếu bố trí thỏa đáng, tất có thể được phát về tài sản ruộng đất, con cả phát đinh phát tài. Thi cử đỗ đạt .
Nếu bố trí sai lầm, nếu có thêm loan đầu ác xạ, gia đình ắt bất hòa, vợ chồng không vui vẻ, hay gặp tranh đấu trong công việc, cấp trên ghét bỏ, hoặc vì tổn thương tỳ vị bỏ ăn, hoặc vì tranh đấu mà què chân gãy tay. Con cháu ngành trưởng lụn bại , ngỗ nghịch , có thể dẫn tới quan tụng , hoặc vì bất hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm đa phần không thuận lợi, có thể bị thương tật ở chân tay.
Tóm lại là một năm vất vả, bôn ba, tranh đấu, có nhiều ngáng trở, con cái ăn chơi bại gia, phụ nữ dễ bị bệnh, vợ chồng trái mắt, vợ nói chồng cãi, trong nhà chỉ thích ăn chơi phá tán, có thể bán cả đất cát nhà cửa, có thể xuất kẻ trộm cắp, cướp giật, con gái lớn thì hư hỏng.
Nếu bố trí sai lầm, tất dễ phạm loan đầu ác xạ, gia đình ắt bất hòa, vợ chồng không vui vẻ, hay gặp tranh đấu trong công việc, cấp trên ghét bỏ, hoặc vì tổn thương tỳ vị bỏ ăn, hoặc vì tranh đấu mà què chân gãy tay.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Cấm kỵ đặt các thiết bị phát sinh rung động hoặc tiếng ồn ở phương vị này (ti vi, tủ lạnh, quạt, chuông gió, thác nước v.v…). Tránh bày trí các vật kim loại ở đây, sẽ làm Tam Bích hung hãn thêm, và tránh làm tăng năng lượng Mộc của sao Tam bích, nên cần tránh bài trí hành Mộc (gỗ, màu xanh, cây cảnh) tại đây.
– Hóa giải bằng cách sử dụng vật phẩm phong thủy thuộc hành Hỏa như thảm màu đỏ, đèn tháp đỏ, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh đỏ, hồng, cam, tím, hoặc động Thạch anh tím, hoặc đĩa Thất tinh Thạch anh tím, hoặc đỏ, hồng, cam, hoặc Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Thiềm Thừ màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Ngựa màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Khỉ màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Dê màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, khiến cho Mộc sinh Hỏa, vì Mộc sẽ suy yếu do phải sinh cho Hỏa, thì có thể gặp hung hóa cát.
Phương vị này năm nay phạm Thái Tuế nên tránh động thổ.
4- Tây Nam – Tứ Lục (hành Mộc) – cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.
Năm nay Tứ Lục Văn Khúc Tinh bay đến phương Tây Nam, sao này là chủ về Văn Xương học hành, khoa danh, phẩm vị hơn người, và cũng chiêu mời nhân duyên đào hoa vận. Nếu đem bàn học tập kê tại vị trí này thành tích học tập tất có sự tăng tiến.
Nếu tại chỗ ở chỗ này làm việc xử lý giấy tờ, cũng có thể luôn giữ được đầu óc sáng suốt, phúc chí tâm linh, nên công việc thuận lợi.
Sao Văn Khúc này cũng chủ người tăng thêm nhân duyên, cho nên cần vận dụng để quảng kết nhân duyên, bài trừ tiểu nhân cũng mời gọi các nhân duyên mong muốn.
Năm nay Tinh Cung tương khắc (Mộc-Thổ), nếu bài bố thích đáng tất gia cảnh vui vẻ, con cái thuận hòa, dễ sinh quý tử, sự nghiệp, tài vận hanh thông.
Nếu bố trí không thích hợp, tất vợ chồng trái mắt, nhà có trộm cướp. Ra khỏi nhà là chẳng thấy bao giờ về, hay nhầm lẫn, trên người hay bị phong chứng, hoặc mẩn ngứa chân tay, hoặc có bệnh về gan mật.Nếu suy thì nhà có người vào trong núi sâu làm ẩn sĩ hay vào chùa làm sư .
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Tránh bày trí các vật kim loại ở đây.
– Năm nay Tinh Cung tương khắc (Mộc-Thổ). Có thể bày ở vị trí này các đồ vật phong thủy thuộc hành Thủy như: Phong thủy luân, quả cầu Thạch anh màu đen hoặc màu xanh biển, tháp văn xương màu đen, hoặc đĩa Thất tinh màu đen, hoặc màu xanh biển, Ngựa màu đen, Khỉ màu đen, Dê màu đen, Tỳ Hưu màu đen v.v… khiến cho Thủy sinh Mộc, ngũ hành thuận sinh thì có thể gặp hung hóa cát, thì đối với thi cử, học nghiệp, tình duyên, vận thế thăng chức đều có lợi.
Hoặc bổ sung hành Mộc tại phương vị này như quả cầu phong thủy màu xanh, Tỳ Hưu màu xanh, Long Quy màu xanh, Rồng màu xanh, Khỉ màu xanh, Dê màu xanh, Tháp Văn Xương màu xanh, Đĩa thất tinh màu xanh v.v…, để Mộc vượng, để tăng cường cát khí, để tăng cơ hội thành công về thi cử, học hành, vận thế, tình duyên. Hoặc đặt tượng hoa Mẫu đơn màu xanh và đôi uyên ương màu xanh, hoặc màu đen, để tìm kiếm nửa kia của mình (nếu còn độc thân).
5- Chánh Đông – Ngũ Hoàng Đại Sát (hành Thổ) – Đại hung tinh.
Năm Canh Tý (2020): Ngũ Hoàng Đại Sát bay vào phương vị chánh Đông, Ngũ Hoàng là Lưu Niên Quan Sát, phương này không nên hưng công động thổ, nếu không tất sẽ đem đến hung hiểm, chỉ bệnh tật huyết quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.
Phương vị này năm nay tuyệt đối tránh động thổ và tránh tu sửa ở khu vực chánh Đông của nhà ở, văn phòng trong năm nay.
Ngoại ý các hung sự, phương này năm nay cũng không được bày bể cá, thảm đỏ, thậm chí bày cây cối chậu cảnh cũng là hung không cát.
Do đây là sao hung hãn nhất không nên gây động tại cung vị này, phải để tĩnh, vì động sẽ làm gia tăng tính hung của nó, do đó sẽ không lường trước được hậu quả. Tốt nhất là không đặt tivi hay phòng sinh hoạt chung tại cung này trong năm nay.
Năm nay Cung Tinh tương khắc (Mộc-Thổ), nên khiến cho Ngũ Hoàng Đại Sát lại càng thêm hung dữ tại phương chánh Đông.
Nếu bố trí thích đáng, chỉ có văn tài thực vật, sự nghiệp thuận lợi. Nếu vượng thì đinh tài vượng phát , con trưởng được hưởng phúc lộc .
Nếu bố trí không phù hợp thì bệnh tật huyết quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi. Gia đạo không yên.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Tránh sử dụng các vật dụng màu đỏ, hoặc tạo ra lửa ở đây. Nếu có bếp hướng chánh Đông, thì nên treo tiền đồng trước bếp.
– Ở tại phương này của ngôi nhà, của công ty, của văn phòng, của phòng ngủ, của phòng khách, có thể đặt một vật thuộc Kim để hóa giải như: Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, Hồ Lô đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Long Quy bằng đồng, Tỳ Hưu bằng đồng, hoặc Tỳ Hưu màu trắng, Thiềm Thừ bằng đồng, Ngũ Đế Tiền, Lục Đế Tiền, Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, Tháp Văn Xương bằng đồng, hoặc Tháp Văn Xương màu trắng, Mã thượng phong hầu bằng đồng, hoặc Mã thượng phong hầu màu vàng kim, Kỳ Lân đồng, Rồng bằng đồng, hoặc Rồng màu vàng kim, quả cầu phong thủy Thạch anh trắng, Tỳ Hưu màu trắng, Khỉ màu trắng, màu vàng kim, Dê màu trắng, màu vàng kim, Ngựa màu trắng, màu vàng kim, Đĩa thất tinh màu trắng, lấy Thổ sinh Kim, lấy Kim sinh Thủy ngũ hành tương sinh, gặp hung hóa cát.
Nhưng hiệu quả nhất vẫn là đặt một cặp Tỳ Hưu để hóa giải sát khí của sao xấu Ngũ Hoàng Đại Sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo.
Phương vị này năm nay phạm Ngũ Hoàng Đại Sát nên tránh động thổ.
6- Đông Nam – Lục Bạch (hành Kim) – Cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.
Năm nay Lục Bạch Vũ Khúc bay vào phương Đông Nam, đây là một trong Tam Bạch Cát Tinh, nên phương Đông Nam năm nay dùng để vinh thăng, chiêu quý nhân, mưu tính tất thành.
Lục Bạch Kim Tinh cũng chủ về Dịch mã, chủ quản việc đi xa, phó nhậm, di chuyển, thậm chí là thuyên chuyển công việc.
Phương vị này năm nay tuyệt đối không được bày các các đồ có màu đỏ, màu hồng, cũng không được bày các cây cảnh cỡ lớn, nếu không tất có tổn thương chân tay, phá tài cùng với phá hoại sự giúp đỡ của quý nhân, nói chung sẽ làm giảm đi sự may mắn của vận trình.
Năm nay Tinh Cung tương khắc (Kim-Mộc), chỉ cần sắp đặt thích đáng, tất được tiền tài, tài vận quan vận đều tốt, con cái hiếu thuận, mưu cầu đều thỏa ý. Thành công trên thương trường, nhất là buôn bán xa, hoặc làm quan võ.
Nếu bố cục sai, tất có tiểu nhân phá đám, mất quan mất ghế, đau đầu nát óc. Chủ nhà nhiều bệnh, lắm tai, chủ yếu là bệnh về đầu, thần kinh thất thường, trúng độc tự sát. Khắc vợ , vợ thường hay phải bỏ đi .
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Tại đây, Tinh Cung tương khắc (Kim-Mộc), để được đại lợi, có thể tại phòng làm việc, chỗ kinh doanh bố trí các vật phẩm Chiêu Tài thuộc Thổ hoặc Kim, khiến Thổ sinh Kim, Kim sinh cho Thủy, mà Thủy chính là chủ quản Tài lộc.
– Ở tại phương này của ngôi nhà, của công ty, của văn phòng, của phòng ngủ, của phòng khách, nên treo hoặc đặt các vật phẩm phong thủy bằng kim loại như: Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, Ngũ Đế tiền, Lục Đế Tiền, Long Quy, Kỳ Lân, Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, chuông gió bằng kim loại, Hồ lô đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Tháp Văn Xương bằng đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng v.v…Hoặc đặt một cặp Tỳ Hưu màu trắng, màu vàng kim, quả cầu Thạch anh màu trắng, đĩa Thất tinh màu trắng, Tháp Văn Xương màu trắng, Mã thượng phong hầu màu trắng, màu vàng kim, Khỉ màu trắng, màu vàng kim, Dê màu trắng, màu vàng kim, Ngựa màu trắng, màu vàng kim, để thu hút tài vận.Hoặc các vật phẩm phong thủy thuộc hành Thổ, bằng đá hoặc bằng bột đá màu vàng như: Long Quy màu vàng, Kỳ Lân màu vàng, Tỳ Hưu màu vàng, Thiềm Thừ màu vàng, Hồ lô màu vàng, Tháp Văn Xương màu vàng, Mã thượng phong hầu màu vàng v.v…Hoặc đặt quả cầu Thạch anh màu vàng, đĩa Thất tinh màu vàng, Tháp Văn Xương màu vàng, Khỉ màu vàng, Dê màu vàng, Ngựa màu vàng v.v…để thu hút tài vận.
7- Trung Cung – Thất Xích (hành Kim) – Hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh.
Năm nay Thất Xích Phá Quân Kim bay vào phương vị Trung Cung (phương vị giữa nhà) thuộc Mậu-Kỷ, hành Thổ, đây là sao quản về Thiên Tài trong vận 8, là một sao chủ quản về tiền tài phi chính thức.
Sao này cũng chủ về nghệ thuật, đối với âm nhạc và các bộ môn giải trí đều có lợi.
Duy bởi Thất Xích Phá Quân là loại cát hung không định, nên sinh vượng không nên khắc, nếu như trong nhà bố cục không đúng hoặc vận dụng sai, tất sẽ có sự trở ngại công việc, vì bạn bè liên đới mà tổn tài phá thân, hoặc có nạn phải mổ sẻ, xướng dâm, giặc trộm, quan tư…
Năm nay Cung Tinh tương sinh (Thổ-Kim), nếu bố cục thích đáng, tất văn võ song toàn, quan lộc song thu, đại quyền vào tay, tài vận cũng tốt. Nếu vượng sẽ phát về võ quyền , đinh tài đều vượng.
Nếu bố trí không đúng, tất giao kiếm động sát, gia đình không hòa, e có tổn thương dao kiếm, họa về xe ngựa. Với thân thể, có bệnh về miệng, đau đầu hoặc mưng mủ bầm dập, trong nhà có giặc cướp trộm đọa, hoặc bởi tranh cãi mà gặp quan phi. Thất xích là hung tinh vì vậy nên tĩnh chứ không nên động. Nếu động thì điều xấu càng sinh nhiều, nhất là những nhà ở đầu phố hay ngã ba thì càng nguy hại .
Nếu Thất xích tương ứng với hình thể Loan đầu sẽ biểu hiện như sau :
· Bên ngoài có Sa hình dạng hồ lô thì trong nhà sinh người làm nghề y.
· Bên ngoài có Sa hình con dao thì trong nhà có người làm nghề đồ tể.
· Bên ngoài có Sa hình cái kim thì trong nhà có người làm nghề thợ thủ công.
· Bên ngoài có Sa hình cờ trống thì trong nhà có người phản nghịch.
· Bên ngoài có Sa Thủy hình dạng thập thò hoặc phình ra bên hông thì trong nhà có kẻ trộm cướp.
· Bên ngoài có Sa xung chiếu thẳng tới gặp Nhất , Lục bay đến thì trong nhà có người thổ huyết nặng.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Tránh đặt các thiết bị phát sinh tiếng ồn ở phương vị này.
– Phương này có Kim ắt chủ giàu có, vận dụng tốt tài phú miên miên, có thể tại phương này của ngôi nhà, của công ty, của văn phòng, của phòng ngủ, của phòng khách, nên treo hoặc đặt các vật phẩm phong thủy bằng kim loại như: Chuông gió bằng nhôm hoặc bằng đồng, Ngũ Đế tiền, Lục Đế Tiền, Long Quy, Kỳ Lân, Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, chuông gió bằng kim loại, Hồ lô đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Tháp Văn Xương bằng đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng v.v…Hoặc đặt một cặp Tỳ Hưu màu trắng, quả cầu Thạch anh màu trắng, đĩa Thất tinh màu trắng, Tháp Văn Xương màu trắng, Mã thượng phong hầu màu trắng, màu vàng kim, Khỉ màu trắng, màu vàng kim, Ngựa màu trắng, màu vàng kim, Dê màu trắng, màu vàng kim, có thể trấn trạch nạp phúc, hoạch tài, đề cao tài vận.Hoặc các vật phẩm phong thủy thuộc hành Thổ, bằng đá hoặc bằng bột đá màu vàng như: Long Quy màu vàng, Kỳ Lân màu vàng, Tỳ Hưu màu vàng, Thiềm Thừ màu vàng, Hồ lô màu vàng, Tháp Văn Xương màu vàng, Mã thượng phong hầu màu vàng v.v…Hoặc đặt quả cầu Thạch anh màu vàng, đĩa Thất tinh màu vàng, Tháp Văn Xương màu vàng, Khỉ màu vàng, Dê màu vàng, Ngựa màu vàng v.v… có thể trấn trạch nạp phúc, hoạch tài, đề cao tài vận.
8- Tây Bắc – Bát Bạch (hành Thổ) – Cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.
Năm Canh Tý (2020) Bát Bạch Tinh nhập phương Tây Bắc, đây là một trong Tam Cát Tinh, là đương vượng tài tinh của vận 8, trừ chủ về tài vận ra còn có cát khánh, đạt sự nghiệp, mở nghiệp cùng hôn nhân giá thú…
Nếu cửa phòng ở vào vị trí này tất là gia trạch hưng vượng, tài vận hanh thông, có thể thêm đinh, những người đang yêu có thể thành hôn.
Nếu gia trạch tọa hướng đương vận cát lại thêm cát, hỷ sự trùng trùng. Nếu không phối hợp tất yếu cần chú ý da dẻ, hô hấp, ruột rà hoặc thần kinh tọa bị đau đớn, cũng có thể bị tổn thương chân tay.
Năm nay Tinh Cung tương sinh (Thổ-Kim). Nếu phối hợp tốt, tất chủ văn chức võ quyền, liên tục thăng quan thần tài trợ giúp, tài lộc đều vượng, vợ chồng vui vẻ, con cái mạnh khỏe.
Nếu bố trí không thích đáng, dễ tổn tiền tài, miệng có dị tật, con trai con gái đều dễ sinh bệnh, vợ chồng sinh oán cừu.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Có thể bố trí ở phương vị này trong nhà hay văn phòng các vật phẩm phong thủy thuộc hành Hỏa hoặc hành Thổ, có thể bày thảm đỏ vật dụng màu đỏ, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh đỏ, hồng, cam, tím, hoặc động Thạch anh tím, hoặc đĩa Thất tinh Thạch anh tím, hoặc đỏ, hồng, cam, hoặc Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Thiềm Thừ màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Ngựa màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Khỉ màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Dê màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím.
– Hoặc treo hoặc đặt các vật phẩm phong thủy bằng bằng đá, hoặc bằng bột đá như Long Quy bằng đá, hoặc bằng bột đá màu vàng, Tỳ Hưu bằng đá, hoặc bằng bột đá màu vàng, Thiềm Thừ bằng đá hoặc bằng bột đá màu vàng hoặc bằng ngọc màu vàng, chuông gió bằng đá, mã não, thạch anh vàng, Hồ lô bằng đá hoặc bằng bột đá màu vàng, Mã thượng phong hầu bằng đá hoặc bằng bột đá màu vàng, Ngựa màu vàng, Khỉ màu vàng, Dê màu vàng, quả cầu Thạch anh màu vàng, động Thạch anh màu vàng tại cung này, ngũ hành sinh vượng, sẽ khiến sự nghiệp phát triển, thu hút tài vận, có thể đem lại tài phú, làm cho quan hệ, thăng tiến cũng tốt thêm.
9- Chánh Tây – Cửu Tử (hành Hỏa) – cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức:
Năm nay Cửu Tử là cát tinh thuộc hành Hỏa, bay vào phương chánh Tây, hành Kim, như vậy là Hỏa – Kim tương khắc, là vị trí Hỷ Khánh, chủ thêm đinh, tài hỷ, cát khánh, đào hoa, thăng chức…
Vị trí này thích hợp để đặt các thứ đồ động, kê giường, bàn làm việc… tất có cát khánh hỷ khí giáng lâm nhanh chóng, chủ giàu có về nhà đất, thăng quan nhậm chức, khiến cho sự nghiệp cùng cá nhân phát triển mọi mặt, thành tích của bạn được công nhận và khen thưởng, phú kham địch quốc, đứng đầu chỗ làm, hỷ sự trùng phùng.Vị trí này cũng là chỗ quản về vận thế tình cảm cá nhân, hôn nhân yêu đương cũng có tác dụng rõ ràng. Song nếu bố trí không tốt, tất hỏa đàm thổ táo, phụ sinh ngũ tử, sinh bệnh mắt mũi, nóng bụng đi ra máu, dạ dày, đường ruột, huyết áp, lại có hỏa tai, song Cửu Tử hỏa tinh cũng chủ về các bệnh đờm ho, bệnh về mắt.
Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Năm nay Tinh Cung tương khắc (Hỏa-Kim), có thể bố trí ở phương vị này trong nhà hay văn phòng, công ty, cửa hàng, các vật phẩm phong thủy thuộc Mộc hoặc Hỏa, có thể bày thảm đỏ vật dụng màu đỏ, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh đỏ, hồng, cam, tím, hoặc động Thạch anh tím, hoặc đĩa Thất tinh Thạch anh tím, hoặc đỏ, hồng, cam, hoặc Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Thiềm Thừ màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Ngựa màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Khỉ màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, Dê màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, hoặc có thể bày thảm màu xanh lá, vật dụng màu xanh lá, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh màu xanh lá, đĩa Thất tinh Thạch anh màu xanh lá, Tỳ Hưu màu xanh lá…, thì đại vượng quý nhân đinh tài, thêm đinh lại phát tài. Đặc biệt năm nay những ai muốn cầu con và nhân duyên, thì nên kích hoạt phương này. ( https://www.blogphongthuy.com)
LỊCH TIẾT KHÍ NĂM CANH TÝ – 2020.
Năm Canh Tý 2020 bắt đầu từ 16 h03 ngày Lập Xuân – 11/1/Canh Tý tức là ngày Đinh Sửu – Tháng Mậu Dần – Năm Canh Tý – Trực Bế – Là ngày 4/2/2020. Năm nay nhuận 2 tháng 4. Tháng 4 đều là tháng Tháng Tân Tị . Tháng 4 sau là tháng Tháng Nhâm Ngọ.
Tháng Mậu Dần : Bắt đầu từ ngày Lập Xuân – 11/1/Canh Tý tức là ngày Đinh Sửu – Tháng Mậu Dần – Năm Canh Tý – Trực Bế – Là ngày 4/2/2020. Tháng Mậu Dần kết thúc vào 11/2/ Canh Tý – Ngày Bính Ngọ - Tháng Mậu Dần – Năm Canh Tý – Trực Định – Là ngày 4/3/2020.
Tháng Kỷ Mão : Bắt đầu từ tiết Kinh Chập – 12/2/ Canh Tý tức là ngày Đinh Mùi – Tháng Kỷ Mão - Năm Canh Tý – Trực Định – Là ngày 5/3/2020. Tháng Kỷ Mão kết thúc vào 11/3/ Canh Tý – Ngày Bính Tý – Tháng Kỷ Mão - Năm Canh Tý – Trực Thu - Là ngày 3/4/2020.
Tháng Canh Thìn : Bắt đầu từ tiết Thanh Minh 12/3/ Canh Tý tức là ngày Đinh Sửu – Tháng Canh Thìn – Năm Canh Tý – Trực Thu – Là ngày 4/4/2020. Tháng Canh Thìn kết thúc vào ngày 12/4/ Canh Tý – Ngày Đinh Mùi – Tháng Canh Thìn – Năm Canh Tý – Trực Bình - Là ngày 4/5/2020.
Tháng Tân Tị : Bắt đầu từ tiết Lập Hạ 13/4/ Canh Tý tức là ngày Mậu Thân – Tháng Tân Tị - Năm Canh Tý – Tháng 4 đầu – Là ngày 5/5/2020. Tháng Tân Tị kết thúc vào ngày 13/4/ Canh Tý nhuận – Ngày Mậu Dần – Tháng Tân Tị - Năm Canh Tý -Trực Thu – Là ngày 4/6/2020.
Tháng Nhâm Ngọ - Nhuận : Bắt đầu từ tiết Mang chủng 14/4 nhuận/ Canh Tý tức là Ngày Kỷ Mão – Tháng Nhâm Ngọ - Năm Canh Tý là ngày 5/6/2020 . Tháng Nhâm Ngọ nhuận kết thúc vào ngày 15/5/ Canh Tý – Tức là ngày Kỷ Dậu – Tháng Nhâm Ngọ - Năm Canh Tý – Trực Bình là ngày 5/7/2020. Lưu ý tháng 4 nhuận là tháng Tháng Nhâm Ngọ - Năm Canh Tý .
Tháng Quý Mùi : Bắt đầu từ tiết Tiểu Thử ngày 16/5/ Canh Tý – Tức là ngày Canh Tuất – Tháng Quý Mùi – Năm Canh Tý – Trực Bình – Là ngày 6/7/2020 . Tháng Quý Mùi kết thúc vào ngày 17/6/ Canh Tý – Tức là ngày Tân Tị - Tháng Quý Mùi – Năm Canh Tý – Trực Khai là ngày 6/8/2020.
Tháng Giáp Thân : Tháng 6 bắt đầu từ tiết Lập Thu ngày 18/6/ Canh Tý – Tức là ngày Nhâm Ngọ - Tháng Giáp Thân – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày 7/8/2020. Tháng Giáp Thân kết thúc vào ngày 19/7/Canh Tý – Tức là ngày Nhâm Tý – Tháng Giáp Thân – Năm Canh Tý – Trực Định - Là ngày 6/9/2020.
Tháng Ất Dậu : Bắt đầu từ tiết Lập Thu 20/7/ Canh Tý – Là ngày Quý Sửu – Tháng Ất Dậu – Năm Canh Tý – Trực Định – Là ngày 7/9/2020. Tháng Ất Dậu kết thúc vào ngày 21/8/ Canh Tý – Tức là ngày Quý Mùi – Tháng Ất Dậu – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày 7/10/2020.
Tháng Bính Tuất : Bắt đầu từ tiết Hàn Lộ 22/8/ Canh Tý – Tức là ngày Giáp Thân – Tháng Bính Tuất – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày 8/10/2020. Tháng Bính Tuất kết thúc vào ngày 21/9/ Canh Tý - Tức là ngày Quý Sửu – Tháng Bính Tuất – Năm Canh Tý – Trực Bình – Là ngày 6/11/2020.
Tháng Đinh Hợi : Bắt đầu từ tiết Lập Đông 22/9/ Canh Thìn – Tức là ngày Giáp Dần – Tháng Đinh Hợi – Năm Canh Tý – Trực Bình – Là ngày 7/11/2020. Tháng Đinh Hợi kết thúc vào ngày 21/10/Canh Tý – Tức là ngày Nhâm Ngọ - Tháng Đinh Hợi – Năm Canh Tý – Trực Nguy – Là ngày 5/12/2020.
Tháng Mậu Tý : Bắt đầu từ tiết Đại Tuyết 22/10/Canh Tý – Tức là ngày Quý Mùi – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Nguy. Tháng Mậu Tý kết thúc vào ngày 22/11/ Canh Tý - Tức là ngày Nhâm Tý - Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Kiến. Tháng này Đông Chí rơi vào ngày 8/11/ Canh Tý – Ngày Mậu Tuất – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày 21/12/2020.
Tháng Kỷ Sửu : Bắt đầu từ tiết Tiểu Hàn 23/11/ Canh tý – Tức là ngày Quý Sửu – Tháng Kỷ Sửu – Năm Canh Tý – Trực Kiến – Là ngày 5/11/2020 . Kỷ Sửu kết thúc vào ngày 21/12/Canh Tý – Tức là ngày Tân Tị - Tháng Kỷ Sửu – Năm Canh Tý – Trực Định – Là ngày 2/2/2021.
Lập Xuân năm Tân Sửu vào ngày 22/12/ Tân Sửu – Trực Định – Tức là ngày thứ tư - Nhâm Ngọ - Tháng Canh Dần – Năm Tân Tị - Là ngày 3/2/2021.
dienbatn tổng hợp. Thân ái.
Nhận xét
Đăng nhận xét